- Xác định và định lại kích thước cho File Browser Palette và những cột của nó.
- Phân loại và tự sắp xếp những biểu tượng thu nhỏ của hình ảnh trong File Browser.
- Xoá, đặt lại tên và đặt lại tên hàng loạt từ File Browser.
- Thêm Flags, ranking, metadât và từ khoá cho hình ảnh.
- Chạy câu lệnh tìm kiếm file hình dựa trên tiêu chí mà bạn thiết lập.
- Tạo một PDF presentaion từ hình ảnh được chọn từ File Browser.
- Tạo một Web Gallery từ những hình ảnh được chọn từ File Browser.
- Chuẩn bị một Picture Package tuỳ biến của hình ảnh được chọn từ File Browser.
Bạn đã biết sơ qua về File Browser trong chương 1 "Môi trường làm việc của Photoshop". Nếu bạn đã học xong bài đó, chắc hẳn bạn đã biết nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ của Photoshop mở, đóng hoặc hiển thị File Browser lên trước. Trong bài học này bạn sẽ học sâu hơn về File Browser. Mục đích của bài học đầu tiên là tổ chức, ghi lời chú thích cho một bộ sưu tập hình ảnh. File Browser cũng có một vài tính năng giống với Window Explorer của Windows khi xử lý các tệp tin và thư mục. Những thay đổi bạn làm trong File Browser sẽ thay đổi đến bản thân tệp tin đó, chứ không chỉ trong Photoshop. Ở cuối bài học bạn sẽ thấy rằng File Browser giúp bạn tìm một tấm hình cụ thể nào đó đơn giản đến mức nào. Không giống như các Photoshop Palette, File Browser có một thanh menu thay vì một Menu Palette.
Khi hộp thoại hiện ra, chọn Yes để xác nhận, No để hoãn lại việc xác lập chế độ màu màn hình của bạn, và Close để đóng Welcome Screen.
2. Nhấp nút File Browser () trên thanh tùy chọn công cụ để mở trình duyệt File Browser
3. (Tuỳ chọn) Nhấn phím Tap để ẩn hộp công cụ và tất cả các Palette chỉ để lại cửa sổ File Browser. Bước này chỉ để làm cho vùng làm việc của bạn được rộng rãi, vì trong bài hoc này chúng ta sẽ không sử dụng đến những Palette đó. Nếu bạn muốn mở lại những Palette đó, nhấn phím Tab lần nữa. Bạn có thể mở rộng toàn bộ File Browser ra để làm việc cho dễ hơn bằng cách nhấn vào nút Maximize trên cửa sổ File Browser.
Ở bên trái của File Browser là những Palette mà bạn có thể tái sắp xếp, đóng lại và nhóm chúng trong File Browser, sử dụng những cách tương tự như các Palette khác của Photoshop. File Browser giúp bạn tìm, xem trước, và quản lý thông tin của hình ảnh và các thư mục.
Sự sắp xếp lý tưởng và kích thước tương đối của các mục trong File Browser phụ thuộc vào sở thích của bạn và bài tập mà bạn đang làm. Nếu bạn muốn thấy thông tin của file trước hoặc muốn thấy hình trước trong File Browser là hoàn toàn phụ thuộc vào bạn. Do vậy bạn có thể tăng hiệu suất làm việc bằng cách tuỳ biến lại File Browser sao cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
D. Metadata palette E. Keywords palette F. Show option G. Location option
H. Thumbnails pane I. Nút mở rộng
Chú ý: Nếu bạn không thấy Tab Palette ở cửa sổ bên tay trái của File Browser, nhấp chuột vào nút Toggle Expanded View ở dưới cuối cùng của File Browser.
Chú ý: Nếu bạn không thấy lệnh Medium Thumbnail, bạn phải chắc rằng bạn đang ở View Menu của File Browser, không phải là View Menu của môi trường làm việc Photoshop
3. Chọn bất cứ hình biểu tượng thu nhỏ nào bằng cách nhấp chuột một lần. Một hình lớn hơn của tấm hình sẽ xuất hiện trong Preview Palette.
4. Nhấp đúp vào thẻ Folder để đóng Folder Palettee lại. Bạn sẽ thấy Preview Palette mở rộng ra toàn bộ vùng trống đó.
5. Di chuyển con trỏ vào cột dọc chia rẽ cột bên phải và cột bên trái cho đến khi con trỏ xuất hiện một mũi tên 2 đầu, kéo cột dọc sang phía tay phải để mở rộng cột bên trái.
Chú ý: Bạn cũng có thể kéo đường ngang lên hoặc xuống để mở rộng hoặc thu hẹp.
Trong bài 1, bạn đã biết cách để mở một file trực tiếp từ File Browser mà không cần phải dụng lệnh Open ở Menu File của Photoshop. Bạn cũng có thể thay đổi hướng của một tấm hình bất kỳ chỉ bằng một cú nhấp chuột. Xoay hình biểu tượng thu nhỏ và xem trước nó trong File Browser sẽ không ảnh hưởng đến độ phân giải hoặc chất lượng của hình. Tuy nhiên, khi bạn xoay hình ở File Browser, thay đổi đó vẫn chưa được áp dụng vào hình cho đến khi bạn quyết định thay đổi nó bằng Edit Menu trong cửa sổ File Browser hoặc bằng cách mở và lưu lại hình trong Photoshop.
3. Sử dụng thanh menu File Browser, chọn Edit > Apply Rotation.
4. Trong cột Thumbnails, chọn hình biểu tượng thu nhỏ của file 244_0111.jpg.
5. Nhấp vào nút Rotate Clockwise .
6. Trong File Browser, chọn Edit > Apply Rotation
Bạn có thể chọn nhiều biểu tượng thu nhỏ trong File Browser cùng một lúc để mở nó ra hoặc xoay nó cùng một lúc. Chọn nhiều file bằng cách giữ phím Shift-Click để chọn những file nằm kề nhau, hoặc chọn nó bằng cách kéo một hình vuông bao lấy những hình biểu tượng thu nhỏ mà bạn muốn chọn. Ctrl-Click để chọn những file không nằm kề nhau.
Bạn có thể sử dụng File Browser để xoá một file hoặc một thư mục từ ổ cứng của bạn, giống như bạn xoá thư mục bình thường trong Windows hoặc Mac OS vậy. Xoá hình trong File Browser sẽ đưa tấm hình đó vào thùng rác. Khi bạn "vứt rác" đi thì lúc đó bạn sẽ xoá hẳn hình đó khỏi ổ cứng.
Sử dụng File Browser để kiểm tra hình của bạn, bạn có thể tự tin chọn và xoá hình mà bạn không cần nữa hoặc không hài lòng với nó.
2. Chọn nút Delete trên thanh menu File Browser. Một thông báo hiện ra để xác nhận lệnh, nhấn OK.
3. Xem tiếp những tấm hình khá trong thư mục và chọn một tấm hình "bệnh bệnh" khác, nhưng đừng khai tử nó vội.
4. Nhấp vào nút Flag File trong thanh menu File Browser. Một hình lá cờ tương tự xuất hiện cùng với hình biểu tượng thu nhỏ, tiếp tục đánh dấu những "bệnh nhân" khác.
6. Trong thanh menu File Browser, chọn Edit > Select All để chọn tất cả các file được đánh dấu, và sau đó nhấn vào nút Delete trong File Browser để "khai tử" những chú đó. Một thông báo xuất hiện để xác nhận lệnh, nhấn Yes.
7. Chọn Flagged And Unflagged tử menu thả xuống Show để thấy được những chú còn sót lại.
Bạn có thể tái sắp xếp hình biểu tượng thu nhỏ trong File Browser hết sức dễ dàng. Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Batch-rename (đặt lại tên hàng loạt) để cho hình của bạn có tên dễ nhơ hơn và gọn gàng hơn. Trong phần này, bạn sẽ tái sắp xếp hình biểu tượng thu nhỏ theo chủ đề - bình thuỷ tinh màu, hoa và bầu trời mây - và sau đó đặt lại tên cho nó.
1. Trong Thumbnail Pane, kéo hình biểu tượng thu nhỏ của hình trời mây từng cái một cho đến khi chúng nằm gần nhau.
4. Dưới File Naming trong hộp thoại Batch Rename, thiết lập thông số như hình sau:
- Ở ô thứ nhất, gõ chữ Clounds để thay cho chữ mặc định "Document Name".
- Ở ô thứ 2, chọn 2 Digit Serial Number từ menu thả xuống.
- Trong ô thứ 3, chọn extension (đừng chọn chữ EXTENSION viết hoa)
- Trong ô Starting Serial #, gõ số 1.
- Ở lựa chọn Compatibility, đánh dấu những ô cho những hệ điều hành khác như: Windows, Mac OS và Unix. (hệ điều hành bạn đang sử dụng sẽ không hiển thị, nhưng đã được chọn).
Lệnh Batch Rename hoạt động khác biệt dựa trên cái gì được chọn hoặc không được chọn khi bạn chọn lệnh:
- Nếu không có thumbnail nào được chọn, thì tên mà bạn chọn trong hộp thoại Batch Rename sẽ áp dụng cho tất cả những file trong thư mục được chọn
- Nếu một vài chứ không phải toàn bộ thumbnail được chọn, lệnh đó sẽ chỉ đặt lại tên cho duy nhất file được chọn
- Nếu chỉ một file được chọn, lệnh Batch Rename sẽ không hiển thị (những ô văn bản và trong Palette menu sẽ mờ đi)
File Browser có rất nhiều công cụ giúp bạn tìm đến tấm hình bạn cần. Điều này rất cần thiết khi bạn có rất nhiều hình mà không muốn mất thời gian tìm từng hình một trong cả trăm ngàn hình của mình.
Bạn đã học được 2 tính năng của File Browser là hiển thị kích thước khác nhau của hình biểu tượng thu nhỏ và xem trước hình, và dùng cờ để đánh dấu cho những hình bạn muốn xem. Trong phần này, bạn sẽ làm học thêm 3 cách nữa để thêm thông tin cho tấm hình, do đó bạn có thể tìm nó nhanh hơn: Xếp hạng, metadata và từ khoá.
File Browser có chức nắng xếp hạng mà bạn có thể dùng để nhóm và phân loại hình biểu tượng thu nhỏ. Cách này cho bạn một lựa chọn nữa để phân loại hình ảnh trong cửa sổ Thumbnail. Bạn có thể tự nghĩ ra mã số để xếp hạng bằng số hoặc chữ hoặc kết hợp cả hai.
một dòng chữ xuất hiện dưới mỗi tên file với một dấu nối chỉ ra rằng file đó chưa được xếp hạng.
Chú ý: Sử dụng phím Ctrl-Click để chọn những hình không nằm kề nhau.
4. Trong thah menu File Browser, chọn Edit > Rank và gõ chữ A fào hộp thoại Rank File, nếu chưa được điền và nhấn OK.
Chữ A sẽ xuất hiện trong hình biểu tượng thu nhỏ của tất cả những hình được chọn.
Chú ý: Bạn cũng có thể mở hộp thoại Rank Files bằng cách nhấp chuột phải vào một trong những hình được chọn và chọn Rank từ menu chữ.
5. Chọn Sort > Rank để tái sắp xếp hình biểu tượng thu nhỏ do đó những hình đẹp nhất được đưa lên trên cùng.
6. Tiếp tục gán giá trị để xếp hạng cho những hình còn lại trong thư mục, bằng cách xếp hạng từng hình một (bước 2) hoặc nhiều hình cùng một lúc (bước 3 và 4) cho đến khi tất cả các hình đều được xếp hạng từ A, B và C.
7. Chọn Sort > Rank lần nữa để sắp xếp hình theo thứ tự Alphabe của "bảng xếp hạng".
Chú ý: Chất lượng không phải là điều duy nhất mà bẳng xếp hạng muốn biểu thị. Trong lúc bạn làm việc, bạn có thể sử dụng bảng xếp hạng để biểu thị bất cứ thứ gì theo chủ đề về khách hàng, tên dự án, thời gian. Tuy nhiên điều mà bạn nên nhớ là sử dụng bảng xếp hạng để phân loại hình một cách nhanh chóng trong File Browser.
Định dạng hình ảnh Camera Raw giống như hình kỹ thuật số âm bản được tạo ra bởi những máy ảnh kỹ thuật sô. Định dạng Camera Raw bao gồm tất cả thông tin mà nó có được về hình ảnh. Thông tin hình ảnh được chụp trực tiếp từ Camera Charged Coupled Device (CCD) hoặc Complementary Metal-Oxide Semiconductor (CMOS) mà không được áp dụng bộ lọc cũng như những hiệu chỉnh bởi máy ảnh. Thợ chụp hình có thể dùng nó để biết dữ liệu hình ảnh hơn là để máy ảnh tự động hiệu chỉnh và thay đổi.
Bạn có thể xem thông tin về file hình nhanh chóng bằng hai cách: Sử dụng lựa chọn Details từ cửa sổ Thumbnail của File Browser hoặc sử dụng Metadate Palette. Nhưng hai cách nhìn có những khác biệt giữa chúng, bạn sẽ so sánh thông tin được hiển thị ở cả hai cách trên trong phần sau:
Khi bạn phải làm việc với số lượng lớn metadata, nhấp đúp vào các thể của Foldes và Preview Palette để đóng chúng lại. Bằng cách này giúp bạn không phải kéo lên kéo xuống để xem và chỉnh sửa thông tin. (Folder Palette đã được đóng lại trong trường hợp này).
2. Nếu cần, nhấp chuột vào thẻ Metadata để mang nó ra phía trước trong phần phía dưới bên trái của File Browser. Nếu một trong những đề mục bị đóng lại, nhấp vào hình mũi tên để mở rộng chúng do vậy bạn có thể so sánh số lượng thông tin ở đây với thông tin được liệt kê trong lựa chọn Details của các hình biểu tượng thu nhỏ.
4. Nhấp chuột vào ô trống bên cạnh mục Description và gõ một vài từ miêu tả về tấm hình như là Red Pitcher.
Chú ý: Một trong những metadata quan trọng là bản quyền, và là mục có thể chỉnh sửa được nằm dưới đề mục IPTC. Mặc dù bạn có thể gõ chữ hoặc thay đổi những gì xuất hiện ở ô này cho những file của cuốn sách Classroom in a Book, nhưng bạn nên nhớ là những tấm hình này vẫn thuộc bản quyền sở hữu của Adobe System, Inc.
Từ khoá có thể giúp bạn tìm hình ảnh có tổ chức hơn. Nếu bạn có một bộ sưu tập với rất nhiều hỉnh ảnh thì việc bỏ ra vài giây để thêm từ khoá cho một tấm hình sẽ có thể tiết kiệm cho bản hàng giờ sau này nếu bạn muốn mở một tấm hình cụ thể. Keyword Palette sắp xếp từ khoá của bạn theo hạng mục mà bạn có thể mở ra hoặc đóng lại như bạn làm với Metadata Palette. Keyword Palette chuẩn hoá từ khoá của bạn do đó bạn có thể áp dụng những thuật ngữ của bạn cho một loại hình ảnh cụ thể. Điều náy giúp bạn giảm thiểu nguy cơ bị lỗi khi in ấn hoặc không đồng nhất và có thể biến giấc mơ của bạn thành cơn ác mộng.
Photoshop sẽ tự động hiển thị phần từ khoá với một vài thông tin điển hình. Bạn có xoá hoặc đặt lại tên cho các từ khoá này. Đặt lại tên cho từ khoá thì khá đơn giản, nhưng tôi có một mẹo nhỏ cho bạn. Bởi vì nhấp đúp vào từ khoá sẽ áp dụng từ khoá đó cho hình được chọn, do vậy bạn không thể chỉnh sửa từ khoá bằng cách này được. Do vậy bạn phải dùng Keyword Palette hoặc menu chữ để kích hoạt từ khoá hoặc hạng mục từ khoá.
2. Nhấp vào nút Palette Menu để mở menu Keyword Palette ra, sau đó chọn Rename. Hoặc nhấp chuột phải để mở menu chữ và chọn Rename. Nhấn OK để đóng bảng thông báo lại.
Danh sách trong Keyword Palette là dạng ứng dụng mở rộng, cho nên cùng một lựa chọn từ khoá có thể có sẵn cho thư mục mà bạn đang tìm. Có nhiều từ khoá được lập định trước có thể bạn không dùng tới do vậy bạn có thể đặt lại tên hoặc xoá chung đi. Bởi vì chúng ta không có bình thuỷ binh màu cam, do vậy bạn có thể xoá nó.
Bạn đã mất một chút thời gian để thêm thông tin cần thiết cho những tấm hình trong thư mục Lesson02, bây giờ bạn đã sẵn sàng để thấy rằng nó sẽ dễ dàng như thế nào khi cần tìm một tấm hình.
- Trong ô thứ nhất chọn File Name, nếu nó chưa được chọn.
- Trong ô thứ 2 chọn Contains từ menu thả xuống.
- Trong ô thứ 3 gõ chữ Glass.
File Browser Automate Menu bao bao gồm rất nhiều tính năng tự động mà nó cũng được hiển thị trong menu File >Automat của thanh menu môi trường làm việc của Photoshop. Bạn sẽ thử với 4 cách này trước khi bạn kết thúc bài học về File Browser.
Bạn có thể tạo ra một Adobe Acrobat PDF Slide Show hoặc một tài liệu PDF từ một thư mục tài liệ Photoshop chỉ bằng cách áp dụng lệnh PDF Presentation và thiết lập tuỳ chọn theo ý bạn. Bạn có thể chọn bất cứ hình nào nằm trong thư mục để hiển thị hoặc chọn cả thư mục để hiển thị tất cả các hình trong nó.
- 02c3_Start.jpg
- 02c1_Start.jpg
- 02c4_Start.jpg
- 02c2_Start.jpg
- 02c5_Start.jpg
Hộp thoại PDF Presentation mở ra. Bạn sẽ thấy 5 hình trong thư mục Presentation đã xuất hiện ở vùng Source Files.
- Dưới Output Option, chọn cả hai Presentation và View PDF After Saving.
- Dưới Presentation Option, sử dụng Transition từ menu thả xuống để chọn Wipe Right.
- Chọn Save.
Lệnh Web Photo Gallery sẽ tạo ra một trang web hoàn chỉnh cho bạn với hình biểu tượng thu nhỏ, hình ảnh, chữ và cả một vùng để người đọc có thể nhận xét và gửi email đến cho bạn. Bạn có thể chọn một vài giao diện được thiết kế trước và chỉnh sửa một chút để hợp với bạn hơn.
Chú ý: Nếu bạn lưu file Ferris_Wheel.pdf trong thư mục Presentation thay vì lưu nó vào thư mục Lesson02, chọn biểu tượng PDF trong cửa sổ Thumbnail và kéo nó vào thư mục Lesson02 trong Folder Palette.
- Sử dụng menu thả xuống Styles để chọn Centered Frame 1 - Feedback.
- Gõ địa chỉ email mà bạn muốn lời nhận xét được gửi tới từ khách đến xem hình trên trang của bạn.
- Ở lựa chọn Use, chọn Folder.
- Nhấp vào nút Browse và chọn thư mục Presentation.
- Tạo một thư mục mới cho thư viện của bạn: nhấp nút Destination và tìm đến thư mục Lesson02, sau đó nhấp vào nút Make New Folder. Gõ chữ Wheel Web Site để đặt tên cho thư mục đó. Kiểm tra lại xem Wheel Web Site có ở dưới lựa chọn Folder chưa trước khi bạn nhấn OK để đóng hộp thoại chọn thư mục lại (chưa đóng hộp thoại Web Photo Gallery vội).
- General: chọn .html ở menu Extension, và bỏ đánh dấu cả 3 hộp kiểm.
- Banner: gõ chữ Ferris Wheel Photos cho Site Name, Adobe Systemss cho Photographer và ngày hôm nay (nếu cần) hoặc một ngày nào đó. Bạn có thể bỏ trông ô Contact Info hoặc gõ số phone và địa chỉ nhà.
- Large Images: Đánh dấu hộp kiểm Resize Images (nếu cần), chọn Large từ menu thả xuống, và để những lựa chọn khác như mặc định.
- Thumbnails: Chọn Custom từ menu thả xuống, và gõ 70 Pixel, những lựa chọn khác giữ nguyên mặc định.
Phần này sẽ làm hoàn toàn trên trình duyệt web, như là Microsoft Internet Explorer, Safari hoặc Netscape Communicator.
2. Nếu cần, chọn hình biểu tượng thu nhỏ 02c1_Start.jpg thumbnail, để tấm hình toàn cảnh chiếc đu quay xuất hiện bên phía phải của trang (nó phải xuất hiện khi bạn mở trang đó ra).
- Chọn Approved
- Gõ Good Agnle shot trong vùng comment của thẻ Feedback.
Khi bạn muốn in nhiều bản của cùng một tấm hình với hiệu suất làm việc cao nhất, tính năng Picture Package có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian và giấy. Picture Package sẽ tự động sắp xếp việc dàn trang sao cho nó tiết kiệm được tối đa giấy cho bạn.
- Font: chọn Sans Serif: Arial hoặc Helvetica
- Font Size: 10 Pt
- Font Color: chọn White từ menu thả xuống, để chữ xuát hiện tương phản với màu xanh đậm của bãi cỏ.
- Postion chọn Bôttm Right
- Giữ nguyên dấu kiểm None cho Rotation.